PHÚC TRÌNH CỦA TƯỚNG FRED C. WEYAND THAM MƯU TRƯỞNG LỤC QUÂN HOA KỲ THÁNG 3, 1975

Tài liệu cho thấy nhiều cấp chỉ huy quân sự và chính trị Hoa Kỳ không đồng ý với giải pháp bỏ rơi miền Nam Việt Nam của chánh phủ Hoa Kỳ

PHÚC TRÌNH CỦA

TƯỚNG FRED C. WEYAND

THAM MƯU TRƯỞNG

LỤC QUÂN HOA KỲ


(Tài liu được gii mt ngày 19 tháng Tư 2000)



Ngày 4 tháng 4 năm 1975
Đại Tướng FRED C. WEYAND
Tham Mưu Trương Lc Quân Hoa K

Đề mục: Lượng giá tình hình Việt Nam
Tha lnh Tng Thng, tôi đã sang thăm Nam Vit Nam (Nam VN) k t ngày 28 tháng 3 đến ngày 4 tháng 4. Tôi đã hoàn tt vic lượng định hin tình ti đây, đã phân tích nhng bin pháp chính ph Viêt Nam Cng Hòa đang d tính thc hin để chng li cuc xâm lăng t phương Bc, đã cam kết vi Tng Thng (TT) Thiu v s ng h mnh m ca TT trong cơn khng hong hin nay, và cũng đã nghiên cu nhng bin pháp cùng hành động Hoa K (HK) có th làm được để tr giúp Nam VN.

Tình hình quân s hin nay rt nguy kch, và dù Min Nam có được thu hp li ch gi nhng tnh phía Nam, trin vng tn ti cũng rt mong manh. Chính quyn Min Nam đang gp nguy cơ b hoàn toàn bi trn. Tuy nhiên, Min Nam vn đang d tính t v vi tt c tim năng còn li, và nếu có cơ hi thun tin, s tái phi trí tùy theo s ym tr ca Hoa Kỳ. Tôi cho rng chúng ta có bn phn phi tr giúp h.

Trước hết, chúng ta đã đến để tr giúp dân chúng Nam VN, ch không phi để đánh bi Bc Vit (BV). Chúng ta đã ra tay cu tr và dân chúng Min Nam đã tiếp nhn. Gi đây, h cn bàn tay tr giúp này hơn bao gi hết. Dù thm định bng bt c tiêu chun nào, ai ny đều thy 20,000,000 con người đã chng t cùng thế gii rng h lo ngi cho mng sng, h không thích giáo điu Cng Sn (CS), và h tìm đủ mi cách để phát trin đời sng theo chiu hướng khác vi khi người đang b BV cai tr.

Vi mc độ ym tr nh git hin nay ca HK, chc chn Min Nam s b bi trn. Trong tng s ngân khon vin tr $700 triu dành cho tài khóa 1975, s tin $150 triu còn li ch tm đủ trong mt thi gian ngn trong trường hp cn tiếp vn qui mô. Tuy nhiên, phi cn gp thêm mt ngân khon $722 triu na may ra mi chn đứng ni cuc xâm lăng được Nga Sô và Trung Cng ym tr di dào. Phn tr giúp ph tri này không vi phm hip ước Paris, là nn móng căn bn cho tha thun hòa bình ti Vit Nam.

Ngoài ra, vic x dng không lc HK để tăng cường kh năng chiến đấu ca Min Nam hu chn đứng cuc xâm lăng ca Min Bc, cũng s giúp chính quyn Min Nam v c hai phương din vt cht ln tinh thn, và còn to mt thi gian ngưng đọng vô cùng cn thiết ti chiến trường. Tuy nhiên, tôi ý thc được rng gii pháp này s đưa đến nhng rc ri v pháp lý cũng như chính tr.

Vì tình hình biến chuyn vô cùng mau chóng, TT cũng cn lưu tâm ti mt vn đề khác. Vì lý do thn trng, ngay t bây gi, chúng ta cũng cn chun b di tn đồng lot chng 6,000 kiu dân HK và my chc ngàn dân Nam VN cùng kiu dân ca đệ tam quc gia mà chúng ta có nhim v phi bo v. Bài hc ti Đà Nng cho thy mt cuc di tn qui mô như vy cn ti mt lc lượng đặc nhim cp Sư Đoàn tăng cường, vi không quân chiến thut ym tr để hy dit pháo binh và phòng không Bc Vit khi cn. Kế hoch này cn được công b vào thi đim thích hp, và Bc Vit cũng cn được cnh cáo rõ ràng v “quyết tâm ca HK s dùng võ lc để bo đảm an toàn cho vic di tn các nhân viên”. Chúng ta cn yêu cu Quc Hi cho phép  x dng võ lc nhm vào BV nếu h can thip vào vic di tn.

Uy tín ca HK như mt đồng minh đang b th thách ti VN. Để bo v uy tín đó, chúng ta cn n lc ti đa để tr giúp Min Nam ngay t bây gi.

Phn phân tích chi tiết hơn được ghi trong phúc trình đính kèm.
Trân trng
Đại Tướng FRED C. WEYAND
Tham Mưu Trưởng Lc Quân Hoa K

PHÚC TRÌNH LÊN TỔNG THỐNG HOA KỲ VỀ TÌNH HÌNH NAM VIỆT
Phn m đầu
Ngày 24 tháng 3 năm 1975, Tng Thng đã ch th tôi thc hin công tác tìm hiu hin tình ti Vit Nam Cng Hòa. Trách nhim ca tôi gm có:
- Lượng định hin tình quân s và phng đoán ý đồ ca Bc Vit trong cuc tn công hin ti.
- Tìm hiu và ước tính nhng bin pháp chính ph Nam Vit Nam hin đang thi hành để đương đầu vi cuc tn công này, và hu qu ca nhng bin pháp đó trên c hai bình din quân s cũng như dân s.
 - Tìm hiu nhng điu chính ph Hoa K có th thc hin để nâng cao kh năng quân s ca Nam Vit Nam cũng như gim bt nhng kh đau ca dân chúng.
- Cam đoan cùng Tng Thng Thiu rng chính ph Hoa K vn quyết tâm ng h nhng n lc ca VNCH trong vic chng li cuc xâm lăng ca Min Bc, và chính ph Hoa K s làm tt c nhng gì có th làm được để cung cp vin tr cn thiết cho vic phòng th VNCH.

I. TÌNH HÌNH HIỆN TẠI

A. BỐI CẢNH
Tha ước Paris ngày 27 tháng 1 năm 1973 đã không đánh du giai đon khi đầu cho nn hòa bình ti Vit Nam, mà ngược li m đầu vic tăng cường tiếp vn và quân dng để Bc Vit tiếp tc xâm chiếm Min Nam bng võ lc. Trong sut 26 tháng sau ngày ký tha ước, Bc Vit tái thiết đường mòn H Chí Minh thành mt h thng xa l có th x dng trong mi thi tiết. H đặt ng dn du vào sâu tn ni địa Min Nam đến 330 dm để vn chuyn nhiên liu (Ghi chú ca người dch: POL là ch viết tt ca Petroleum, Oil, Lubrication). Gung máy tiếp vn khng l này hot động ti đa khiến s lượng pháo din địa gia tăng gp 4 ln, tăng cường gp bi kh năng phòng không và s thiết giáp xâm nhp cao hơn đến 6 ln so vi hi tháng 1 năm 1973 (coi ph bn A). Cũng trong thi gian đó, lc lượng b binh ca địch gia tăng khong 200,000 người. Tt c nhng hot động xâm nhp này đã trng trn vi phm tha ước Paris. Ngược li, Hoa K đã không làm tròn trách v duy trì quân dng và vũ khí ca Nam Vit Nam mc độ tha ước cho phép. Đạn dược gim sút đến 30%, t 179 ngàn tn vào thi gian ngưng bn, ch còn 126 tn khi Bc Vit khi đầu cuc tn công. Mc độ hot động ca Không Quân VNCH b sút gim đến 50% vì thiếu nhiên liu và cơ phn thay thế.
Nhng ghi nhn lch s nêu trên đã là nguyên nhân đưa đến tình trng nguy kch và biến chuyn rt nhanh chóng hin nay ti Nam Vit Nam. Tình thế này thay đổi rõ rt trong tháng Ba và còn có th biến chuyn mau chóng hơn ni trong nhng tun hoc ngay c nhng ngày sp ti.
Vào ngày 10 tháng Ba, Cng quân đã phát động “Giai Đon II” thuc chiến dch Xuân Hè 1975. Hai sư đoàn quân Bc Vit đã tn công Ban Mê Thut, mt ngã tư chiến lược quan yếu ti vùng Tây Nguyên, nơi QLVNCH phòng th rt sơ sài. Cũng trong thi gian này, nhiu đơn v Bc Vit ti vùng Tây Sài Gòn cũng khi s nhng n lc nhm lt đổ chính ph Min Nam, hu to mt con đường xâm nhp ngn và an toàn hơn xung vùng đồng bng Cu Long, đồng thi ct đứt hai trc l giao gia Sài Gòn và Tây Ninh.
Vào trung tun tháng Hai, Tng Thng Thiu đã gi mt đặc s là Thượng Ngh Sĩ Trn Văn Lm sang Hoa K để lượng định thái độ ca Quc Hi M đối vi Vit Nam, đồng thi thăm dò xem Quc Hi có phn ng thun li v d lut vin tr hay không. TNS Lm đã đệ trình mt bn phúc trình rt bi quan và Tng Thng Thiu nhn thy tình trng bi quan này được tái xác nhn qua cuc b phiếu ca khi Dân Ch H Vin vào đầu tháng Ba va qua. Trong lúc Tng Thng Thiu còn đang nghiên cu bn ước tính không my sáng sa này, thì Cng quân tung ra cuc tn công “Giai đon II” như đã nói trên. Tng Thng Thiu nhn thy Min Nam VN phi đối din vi cuc tn công qui mô ca Cng quân, đúng vào lúc Hoa K ct gim, và rt có th ngưng hn vin tr. Do đó, ông và các c vn quân s đã quyết định sách lược ct b mt phn lãnh th đáng kđiu cn thiết để sng còn.
Sách lược co cm này bao gm vic b hu hết nhng vùng rng núi, dân cư thưa tht thuc Quân Khu I và II, để dn tài nguyên và tim năng vào vic bo v Quân Khu III và IV cùng vùng đồng bng nông nghip trù phú và đông dân cư dc theo duyên hi Quân Khu I và II. Sách lược này đúng trên lý thuyết, và Tng Thng Thiu ước tính đó là bin pháp cn thiết cũng không sai. Tuy nhiên, phn thi hành kế hoch li là mt thm ha.
Trong phiên hp ngày 13 tháng Ba vi Trung Tướng Ngô Quang Trưởng, Tư Lnh Quân Khu I, Tng Thng Thiu đã phác ha quan nim v kế hoch mi, đưa đến quyết định rút Sư Đoàn Dù t QK I v QK III, mc dù Tướng Trưởng phn đối mnh m, cho rng vic rút Sư Đoàn Dù s khiến h thng b phòng ti QK I b tan v. Sut 12 ngày sau đó (t ngày 13 đến 25 tháng Ba), c QK I ln Sài Gòn đều lưỡng l trong quyết định s gi vùng nào thuc QK I, và hơn na, có nên phòng th Huế hay không. Vì Sài Gòn ban hành nhng mnh lnh trái ngược, nên Tướng Trưởng đã buc phi điu chnh kế hoch tái phi trí lc lượng ti 3 ln, dù lúc đó quân Bc Vit đang gia tăng cường độ tn công. Ngày 19 tháng Ba, tnh Qung Tr di tn trong vòng trt t, nhưng trước khi quân VNCH n định được phòng tuyến ti sông M Chánh, lc lượng Địa Phương Quân ti đây đã b tan rã trước áp lc ca địch quân. Tình trng hn lon khi đầu khi Sài Gòn rút L Đoàn Dù cui cùng khi QK I. Áp lc ca quân Bc Vit mi ngày mt gia tăng rõ rt. Huế di tn ngày 25 tháng Ba, nhưng lúc đó Cng quân đã ct QL 1 v phía Nam khiến vic di tn 20,000 quân phòng th, k c phn ln lc lượng SĐ 1 BB, đều tùy thuc phn ln vào phương tin hi vn không nhng thiếu chun b còn rt phiêu lưu. Trong lúc đó, ti các tnh Qung Nam, Qung Tín và Qung Ngãi, các đơn v VNCH b căng mng, t động tan rã hoc b địch đánh tan thành nhng mnh nh.
Chính quyn QK I rút v vùng Đà Nng. Lc lượng tương đối còn kh năng tác chiến trong vùng gm SĐ TQLC và mt phn SĐ 3 đã c gng thiết lp h thng phòng th Đà Nng nhưng cũng không thành công. Ch có khong 10,000 quân VNCH không được t chc cht ch phi đối đầu vi 30,000 Cng Quân đang trên đà chiến thng. Tình hình li càng thêm phc tp vì giòng thác trên mt triu dân t nn. Tình trng hn lon lan tràn vì gn 2 triu người mi ngày thêm tuyt vng tìm đường thoát, và ngày 28 tháng Ba đã tr thành vô trt t. Chiến xa Cng quân bt du xâm nhp Đà Nng ngay sau đó. Ch có khong 50,000 dân t nn được di tn bng phi cơ và tàu bin. Khong 22,000 quân nhân được cu thoát, gm khong 9,000 TQLC và t 4,000 đến 5,000 quân SĐ 2 và SĐ 3. S phn ca quân, dân còn b kt ti Đà Nng không được rõ.
Ti QK II, Tng Thng Thiu và Thiếu Tướng Phm Văn Phú gp g ti Cam Ranh vào ngày 14 tháng Ba để duyt xét  tình hình sau khi Ban Mê Thut tht th. Trong bui hp, Tng Thng Thiu phác ha quan nim chiến lược mi gm vic rút b vùng Cao Nguyên để cng c lc lượng phòng th vùng duyên hi quan trng hơn. Không rõ Tng Thng Thiu ch th nhng gì, nhưng Tướng Phú li hiu rng ông được toàn quyn di tn toàn b và tc thi hai tnh Kontum và Pleiku, mc dù chưa có kế hoch và chun b. Cuc lui binh din ra hai ngày sau đó, quân VNCH dùng QL 14 và đường 7B vượt Phú Bn và tnh Phú Yên để v Tuy Hòa thuc vùng duyên hi. Thc hin mt cuc lui binh thiếu kế hoch đã là điu rt khó, nay li càng thêm phc tp vì tnh l 7B ch là con đường ph hu như không được x dng đã lâu, nhiu cu gy và bãi vượt sông chưa được chun b. Sáu Liên Đoàn BĐQ và mt Trung Đoàn B Binh rút lui t Kontum và Pleiku b ngp chìm trong đoàn 200,000 dân t nn mi lúc mt thêm tuyt vng. Ít nht hai và có th ba Trung Đoàn địch đã t vùng Đắc Lc tiến nhanh v hướng Bc ti Phú Yên và Phú Bn để chn đoàn người di tn. Địch quân thng tay tàn sát lc lượng VNCH đang b phân tán l t. Khi đoàn người v ti Tuy Hòa vào ngày 16 tháng Ba, không mt đơn v VNCH nào còn đủ kh năng chiến đấu. Cnh thm sát thường dân t nn vô ti trên đường di tn trông tht kinh hoàng.
Trong khi xy ra nhng din biến trên, chính quyn VNCH điu động mt L Đoàn Dù t khu vc Huế v tnh Khánh Hòa để chn khong 2 ti 4 Trung Đoàn quân Bc Vit đang truy kích tàn quân SĐ 23BB t Ban Mê Thut rút v hướng đông qua vùng Đắc Lc. SĐ 23BB đã b thit hi nng trong trn Ban Mê Thut, khi nhng người sng sót thoát v được Nha Trang, đơn v coi như hoàn toàn b tan rã.

B. TÌNH HÌNH CHIẾN SỰ
Tình hình chiến s vào đầu tháng Tư cn được lượng giá trên nhng biến chuyn xy ra vào tháng Ba. Trong lúc QK I và II b náo lon, mt s đơn v VNCH đã chiến đấu anh dũng. Nếu TQLC và mt s đơn v thuc SĐ 3BB không chiến đấu hu hiu, thì chng mt ai có th lt khi Đà Nng. Ti Ban Mê Thut, ch mt thành phn thuc SĐ 23BB đã cm c hơn mt tun l chng li 2 SĐ quân Bc Vit. Các Trung Đoàn 40 và 41 thuc SĐ 22BB đã giao tranh quyết lit, khiến lc lượng địch đông hơn b trì hoãn trên đường tiến chiếm thành ph bin Qui Nhơn thuc tnh Bình Định. Tuy nhiên, hu qu ca nhng biến chuyn trong tháng Ba đã đưa đến tình thế bt li hin ti và trm trng hơn na v mt tâm lý.
Cng quân đang trên đà tha thng, đã b thit hi và có th b tn tht nng, nhưng quân s mi ngày mt đông hơn nh được thay thế và tăng vin bng các đơn v mi t Bc Vit. (Xem bng TAB A). Thit hi v phía QLVNCH, trong 3 tun cui tháng Ba, gm 5 SĐ B Binh, 12 LĐ BĐQ, và mt s thiết giáp tương đương vi 2 L Đoàn. Tuy quân nhân thuc nhng đơn v này có th tái t chc thành nhng đơn v mi, nhưng hu như tt c quân trang và quân dng đều b mt. Nhiu đơn v VNCH khác cũng b tn tht nng v nhân lc cũng như trang b
Tính đến ngày 1 tháng Tư, lc lượng tác chiến ca Cng quân ti Min Nam VN lên đến trên 200,000 người, đa s là nhng đơn v Bc Vit, được phi trí thành 123 trung đoàn, gm 71 trung đoàn b binh, 7 trung đoàn đặc công, 4 trung đoàn thiết giáp, 16 trung đoàn pháo binh và 25 trung đoàn phòng không.

So sánh vi lc lượng Bc Vit, quân s b binh hin ti ca VNCH ch còn trên 54,000 người được t chc thành 39 trung đoàn/l đoàn hoc các đơn v tương đương, gm 18 trung đoàn b binh, 2 l đoàn thiết k, 5 liên đoàn Bit Động Quân, 3 l đoàn Dù và 2 l đoàn TQLC. Nếu có quân dng thay thế, lc lượng Vit Nam Cng Hòa có th gia tăng bng cách gom góp quân s t nhng đơn v b tan rã ti hai quân khu I và II trong nhng trn đánh tháng Ba, để thành lp nhng đơn v mi. Nhưng vic tân lp này cn thi gian. Tương quan lc lượng tính đến ngày 1 tháng Tư, quân Bc Vit chiếm ưu thế vi t l 3 đánh 1
V mt lãnh th, toàn b Quân Khu I, và hu hết Quân Khu II đã b mt. Hin nay, Chính ph VNCH ch còn gi được gii đất ven bin t Cam Ranh tr vào phía Nam ti ranh gii Quân Khu III, cng thêm phía Nam tnh Tuyên Đức. Lâm Đồng tht th ngày 1 tháng Tư, Đà Lt rút b ngày 2 tháng Tư, và phn còn li ca Tuyên Đức đang tan rã.
Ti Quân Khu III, tnh Phước Long đã tht th vào tháng Giêng. Trong tháng Ba, tình hình thêm suy sp ti thêm nhiu địa phương nm trên vòng cung khong 50 dm v phía Tây, Bc, và Đông Sài Gòn. Giao tranh ti Quân Khu III cho đến nay vn ch l t, tuy đôi lúc cũng đụng độ ln, nhưng trong ba tun qua QLVNCH vn gi vng v trí. Hin nay h chưa phi đương đầu vi vi lc lượng địch có ưu thế v quân s. Mc dù Cng quân to áp lc nng n ti nhiu nơi (như vùng Tây Ninh và quanh Xuân Lc) cũng như đang chun b nhng cuc tn công mi, QLVNCH không nhng vn đứng vng mà còn gây tn tht nng n cho mt s đơn v địch. Nếu tinh thn chiến đấu ca QLVNCH không b sa sút và lc lượng Cng quân không gia tăng, vn mc tương đương vi tun va qua, ti thiu trong tương lai gn, QLVNCH có th gi vng tình hình ti Quân Khu III như tính ti ngày 3 tháng Tư.

Ti Quân Khu IV, không có thay đôi nào đáng k trong nhng tun qua. Lc lượng đôi bên có v cân bng. Tuy nhiên tình hình chiến s có th sa sút nhanh chóng nếu địch tăng thêm quân vào, hoc chính ph rút mt trong 3 sư đoàn ti Quân Khu IV để tăng cường Quân Khu III.
Trên bình din quân s, VNCH đang nm trong thế thđang b bao vây. Tình hình quân s đảo ln trong tháng Ba và nhng hu qu liên h như mt lãnh th, tn tht quân và dân s, cng thêm tình trng ly hương ca hai triu dân t nn, đang gây xáo trn trm trng và tai hi v mt chính tr cũng như xã hi ti Nam Vit. Trm trng đến mc nào, và kéo dài trong bao lâu là điu khó tiên đoán, vì người Min Nam đang trong tâm trng chn động. Và hu qu ca nhng din biến bt li ti hai Quân Khu I và Quân Khu II vn chưa lan rng, ngay c ti Sài Gòn; nhng vùng quê ho lánh ti Quân Khu III và các tnh nông nghip trù phú thuc Quân Khu IV li càng kém b nh hưởng.

C. KẾ HOẠCH VÀ Ý ĐỒ CỦA BẮC VIỆT

Lượng định ý đồ ca Bc Vit không phi d dàng, vì nhng d tính sp ti chc chn còn đang được bàn tho ráo riết ti B Chính tr Hà Ni. Tuy nhiên, căn c trên nhng d kin hin ti, có th h đang đứng trước hai s la chn:
1. Khai thác trit để nhng thng li chiến thut va qua và ưu thế chiến trường hin ti, để dùng mi n lc nhm đánh đổ chính ph VNCH.
2. Cng c nhng thành qu va đạt được và c gng to thêm mt hoc hai chiến thng ln na (như đánh tan SĐ 25BB ca QLVNCH và/hoc chiếm Tây Ninh) ri kêu gi hòa đàm vi nhng điu kin ging như Nam Vit phi đầu hàng, trong lúc vn chun b mt chiến thng quân s sau này vào cui năm 1975, hoc sang 1976 nếu chúng không ép được Nam Vit chp nhn mt hình thái chính ph liên hip, nhưng trên thc tế để cng sn nm quyn kim soát Nam Vit.
Ngay sau ngày ký Hòa Ước Ba Lê 1973, Hà Ni đã ráo riết gia tăng tim năng quân s ti Nam Vit bng cách liên tc kin toàn h thng tiếp vn (đường xá, kho tiếp vn) ti c Lào ln Nam Vit, và không ngng xâm nhp quân lương, quân c, và binh lính vào Nam; tt c nhng hành động này đều vi phm trng trn điu 7 ca bn Hòa Ước 1973. Trong 26 tháng va qua, mc độ xâm nhp ca cng sn tuy có lúc cao, lúc thp nhưng không h ngưng ngh.
Vào mùa hè 1974, khi thế đứng ca VNCH có chiu ha hn thì giòng tiếp vn người và vũ khí ca Bc Vit cho lc lượng xâm lăng ca h ti min Nam cũng gim sút. Nhưng hot động này li lp tc gia tăng ngay sau nhng biến chuyn chính tr ti Hoa K vào mùa Hè va qua, và vic Quc Hi ct gim vin tr cho Nam Vit. Khong cui năm 1974, Bc Vit gia tăng cường độ xâm nhp người và quân dng tc là tăng cường kh năng ca lc lượng quân s Bc Vit ti Nam Vit. Nhp độ xâm nhp ráo riết vào đầu năm, mnh hơn trong tháng Hai và tháng Ba. Bây gi, gung máy này hot động ti đa.
Chc chn Hà Ni đã ráo riết chun b tn công ln vào mùa Xuân năm nay. Nhìn li giai đon 1 ca chiến dch vào tháng Giêng (khi đánh chiếm Phước Long), ta có th thy chúng mun thăm dò phn ng ca Hoa K v điu chính cng sn cũng phi công nhn đã trng trn vi phm Hòa Ước Ba Lê. Căn c vào nhng quyết định sau đó ca Hà Ni như nhanh chóng gia tăng tim lc, x dng c quân tng tr b, dùng hai sư đoàn tn công Ban Mê Thut (trong s này có mt sư đoàn tng tr b mi xâm nhp) và  x dng b máy tuyên truyn rêu rao s bt lc ca Hoa K, nhng s kin này cho thy Bc Vit tin rng Hoa K s không có phn ng đáng k đối vi hành động ca chúng ti Đông Dương, vì còn phi lo đối phó vi nhiu khó khăn khác.
Nhng hun th chính thc ca đảng cng sn trong tháng Giêng, tháng Hai và ngay c gn cui tháng Ba vn cho thy mc tiêu sơ khi ca chiến dch 1975 không phi là đạt ti chiến thng toàn din, mà ch nhm mc đích m rng lãnh th, (có th là vic chiếm Tây Ninh), đánh quy ri gây tn tht cho VNCH và to áp lc tng quát vi chính ph Nam Vit. Mc đích chính ca cuc tn công này dường như ch dành ưu thế trên bàn thương ngh để đòi hi mt chính ph liên hip, và nếu không đạt được mc đích này, chúng s đánh trn chót vào năm 1976.
Sau nhng biến chuyn trong tháng Ba va qua ti Vit Nam cũng như ti Hoa K, Hà Ni s leo thang mc đích đó đến nc nào, và đà ngon trn ca chúng có th gia tăng ti đâu, là điu khó th đoán được, mt phn vì chính Hà Ni cũng còn chưa có đủ thi gi để kp “tiêu hóa” nhng chuyn biến mi. Tuy nhiên mc độ xâm nhp người và quân dng dn dp xung min Nam, là ch du rõ ràng cho thy chúng tiếp tc đẩy mnh cuc tn công xâm lược.

II. NHNG TR NGI CHÍNH
Chính Ph VNCH đang phi đương đầu vi nhiu vn đề mi ngày mt gia tăng và liên h vi nhau trên ba địa ht.
Trước hết là nhng khó khăn vt cht, hay c th. Tr ngi quan trng hơn c là quân đội Bc Vit hin ti vi quân s đông, có kh năng tăng trưởng sc mnh ln cường độ tn công. Kế đến là mc độ tn tht to ln v nhân mng và quân dng trong ba tun va qua, nếu không được thay thế s khiến QLVNCH càng ngày càng yếu, trong lúc vn phi đương đầu vi s đe da mi lúc mt gia tăng ca Bc Vit. Trên địa ht dân s, s người t nn ri b quê hương đông bng mt phn mười dân s. Nhng nhu cu v qun áo, nơi ăn, chn , thuc men cho h to nhiu khó khăn ln cho gung máy chánh quyn. Đáp ng được nhng nhu cu cp thiết trên đã là mt vn đề trng đại, định cư h ti vùng do chính ph kim soát li càng khó khăn hơn nũa.
Còn nhiu khó khăn c th khác mà tm quan trng rt hin nhiên, (chng hn vic gi nhng trc giao thông không b gián đon, điu hòa mc tiếp vn thc phm, duy trì lut pháp và trt t trong nhng vùng tràn ngp dân t nn, kim soát ngăn nga Vit Cng đột nhp quy phá trong nhng vùng chưa b quân chính qui CS tn công). Tuy nhiên, đây ch là nhng khó khăn không my quan trng so vi ba khó khăn va k trên.
Thêm vào đó còn hàng lot vn đề sinh t liên quan vi nhau, có th coi như thuc phương din hành chánh. Đó là s lãnh đạo, hướng dn và ch th cn thiết để đối phó vi nhng khó khăn va nêu trên. C thđường li lãnh đạo và ch huy c v mt dân d cũng như quân s, để hàn gn quc gia sau hàng lot tht bi, ngăn chn s ngã lòng và tuyt vng không cho lan rng, c xúy vic đoàn kết quc gia, cùng hướng v mt mc tiêu chung và tiếp tc cuc chiến mt mt mt còn. Trong khung cnh Vit Nam, khó khăn này đòi hi tài lãnh đạo và mt chính ph kiến hiu như Th Tướng Winston Churchill và ni các chiến tranh ca ông đã thi hành ti Anh Quc, sau thm kch Dunkirk và khi nước Pháp tht th. Cho đến ngày hôm nay, (như s trình bày trong đon III) chưa thy du hiu nào v kh năng lãnh đạo và mt nn hành chánh kiến hiu như vy. Và ti Vit Nam li không có mt eo bin Anh Quc để chn đứng làn sóng xâm lăng hoc to thi gian ngưng ngh hu tái t chc.

Kế đến là nhng  phc tp liên quan ti khía cnh tâm lý và tác phong, cui cùng rt có th li quan trng hơn c. Ti vùng duyên hai đầy dân t nn thuc Quân Khu II, thm trng kinh hoàng ging như đã đã xy ra ti Đà Nng cũng bc phát ngay trước khi các v trí VNCH phía Bc Cam Ranh tht th. Ti Quân Khu III và Sài Gòn, mi người kinh ngc và lo s. Có th h chưa cm thy trc tiếp b đe da và khng hong, nhưng nhng lo ngi đã khi s lan tràn mi lúc mt nhanh. Ti vùng đồng bng, nơi dân chúng sinh hot sung túc và tin tc xu t mn Bc đến rt chm, mi người cũng đã hoang mang nhưng chưa cm thy trc tiếp b đe da. Chính ph Vit Nam có rt ít thì gi để hành động trước khi toàn b nhng hung tín ti Quân Khu I và Quân Khu II lan rng trên khp lãnh th. Nhưng thi gian không còn bao nhiêu.

Trong quân đội, vn đề tâm lý li càng cn đặt nng và gay cn hơn. Các đơn v ti vùng duyên hi Quân Khu II cũng biết chng bao lâu h có th b tràn ngp. Ti Quân Khu III, dù đạt được vài chiến thng đáng k, rt có th quân nhân vn cm thy tuyt vng, ch bi. Ti vùng đồng bng, sĩ quan ch huy cao cp Vit Nam xác nhn tinh thn binh sĩ vn cao và sn sàng chiến đấu khi b tn công. Nhưng khi nói chuyn riêng vi nhng người M quen biết mà h tín cn, chính nhng sĩ quan này li lo ngi rng tinh thn binh sĩ s giao động nếu Quân Khu III b tràn ngp.
Mc cm b người M b rơi và hơn na, b phn bi là mt trong nhng giao động tâm lý và thái độ trm trng nht ti mi cp quân s cũng như dân chính. Cng sn tn dng mi phương tin tuyên truyn cũng như xo thut tâm lý để ph biến quan đim này. Gii chc càng cao thì s tin tưởng M đã phn bi càng ln. Quan đim này được căn c vào Hòa Ước Ba Lê và vic M rút quân sau đó. Ai ny đều tin là chính ph Vit Nam đã b ép buc ký Hòa Ước như mt điu kin để tho mãn nhng giao ước riêng gia M và Bc Vit, theo đó được rút quân và nhn li tù binh để đánh đổi vic b rơi Nam Vit. Cm giác b b rơi này li càng được chng minh, khi mi người thy rõ Hoa K không công khai xác nhn nhng cam kết vi Vit Nam, mà cũng không sn lòng cung cp nhng ym tr cn thiết.

Tt c nhng vn đề va k đều liên h vi nhau. Mt hu qu ca s liên quan này là đối vi nhng người quan tâm ti chính tr, cp lãnh đạo VNCH càng ngày càng b mt tín nhim, và trong gii quân nhân thái độ bt tín nhim này đang bành trướng nhanh chóng. Nhng nhân vt thân cn ca Tng Thng Thiu nhn thy h b ghét b. Thái độ chua chát, căm phn đối vi Tng Thng Thiu mi ngày mt cao. Tuy mi người ý thc được rng mt cuc đảo chánh, dù thành công, cũng vn là mt thm ha, nhưng tin đồn vn dn dp đến độ Tng Thng Thiu s  phi t chc, nếu cuc khng hoang tín nhim không gim sút.

III. K HOCH VÀ ĐƯỜNG HƯỚNG HIN TI CA CHÍNH PH VNCH

Chính ph VNCH cũng có sách lược đối phó, nhưng phi thay đổi hàng ngày để đáp ng tình thế. Mi tun trước (ngày 25 tháng Ba), h d trù thành lp mt c đim phòng th ti Đà Nng và mt tuyến phòng th phía Nam da vào b bin Bình Định, nếu không được cũng ch lui v Tuy Hòa thuc tnh Phú Yên. Tuyến phòng th d trù này s kéo dài qua các tnh Tuyên Đức và Lâm Đồng, ni tiếp vi Long Khánh, qua đến Tây Ninh. T lúc khai trin kế hoch này, Đà Nng đã b tht th, nhng v trí VNCH thuc vùng duyên hi QK II phía Bc Cam Ranh cũng không còn.
Chính ph VNCH cũng có ý định tái t chc và tái thiết càng nhanh càng tt nhng đơn v b binh và TQLC b tn tht trong nhng trn đánh tháng trước. H cũng có ý định thi hành nhiu bin pháp khác để gia tăng tim lc quân đội như nâng cp nhiu đơn v Địa Phương Quân và nhiu liên đoàn BĐQ. Nhng kế hoch này có thành công hay không đều tùy thuc vào s hu hiu ca QLVNCH trong vic chn chnh nhng khuyết đim v ch huy và tham mưu, cùng kh năng chuyn t kế hoch sang hành động. C Tng Thng Thiu ln Đại Tướng Viên đều ý thc được nhng đòi hi này và cam kết s có nhng bin pháp thích ng.

Vn đề t nn cũng phn nh nhng khuyết đim tương t trong lãnh vc thiết kế. Nhiu quc gia trên thế gii bày t cm tình cũng như thin chí mun tr giúp tin bc, thuc men, nhân lc, vt dng, v.v... Các ngun ym tr đều có th được x dng. Bác sĩ Đán, Phó Th Tướng đặc trách t nn, đang tn dng hết kh năng, nhưng vn thiếu mt gung máy chính quyn ni b hu hiu, để theo dõi kiến hiu cũng như gii quyết nhng chi tiết khó khăn trong lúc điu hành cuc cu tr, cuc t nn vĩ đại và phc tp này. Tình trng thiếu kế hoch và qun tr này đưa đến nhng trường hp ch có mt vài viên chc, trong s đó có c cp tnh trưởng, phi lãnh hết trách nhim. Tuy mt s người có sáng kiến để gii quyết nhng khng hong cp thi, nhưng n lc đó ch có tính cách cá nhân, cc b, không phi là thành phn ca mt h thng được phi hp.
V mt tuyên truyn và tâm lý chiến, ngay c vic thông tin liên lc cp thiết gia chính ph và nhân viên cũng vướng vào khuyết đim thiếu ý nim toàn b và thiếu kim soát tương t.
Tóm li chính ph VNCH có nhiu k vng và kế hoch đáp ng tình thế, nhưng nhng bin pháp thi hành li không rõ rt, thiếu mch lc và vô t t chc. Chính ph VNCH, nht là cp lãnh đạo đang trong tình trng choáng váng và bi ri, dường như vn chưa hoàn toàn ý thc được tm vóc ln lao ca nhiu vn đề đang phi đương đầu.

IV. ƯỚC ĐOÁN NHNG DIN BIN

Tình hình ti min Nam VN trong khong tháng ti, không nói xa hơn, s biến chuyn mau l tùy thuc nhng điu Bc Vit, VNCH, và Hoa K s làm hoc không làm, trong mt vài ba tun ti và ngay c trong vài ngày ti.
Quân Bc Vit s đạt được chiến thng quân s nếu không b chn đứng trên chiến trường, hoc nếu Hà Ni không buc phi ngưng hành động xâm lược vì áp lc ngoi giao hay vì mt khuyến cáo nào đó. Không có du hiu cho thy quân Bc Vit gp tr ngi v tiếp vn hoc bt đầu thiếu tiếp tế. Ch cn mt, đừng nói đến hai, trong 5 sư đoàn Bc Vit hin đang có mt ti QK I tiến xung phía Nam, là s phn ca quân VNCH đang bám vào duyên hi QK II s b gii quyết. Nếu mt trong 5 sư đoàn Bc Vit đang hin din ti QK II xâm nhp QK III, và được tăng cường thêm pháo binh và chiến xa, cán cân lc lượng s nghiêng hn v phía Bc Vit. Lc lượng ti vùng đồng bng tm thi có th đối phó vi quân Bc Vit. Nhưng QK IV s không chng chi ni nếu QK III xp đổ theo đà tht bi ti các QK I và II.
Vin nh này có th thay đổi nếu chính ph VNCH dùng nhng đơn v còn li ca QK I và II để tái phi trí ti QK III. Nhưng điu này đòi hi thi gian để tái lp và trang b. Vn đề la øBc Vit có kh năng điu động nhng sư đoàn ca chúng hin có mt ti Nam VN mau chóng hơn chính ph VNCH có th tái to nhng đơn v mi.
Chính ph VNCH cn thi hành mt s bin pháp táo bo và kiến hiu để không nhng ngăn nga tình hình quân s ti QK III không b suy thoái, mà có l quan trng hơn, còn để nâng cao tinh thn và nim tin ca quân dân min Nam đối vi cp lãnh đạo ti cao. Trên bình din tinh thn, Nam Vit, ít ra ti QK III k c Sài Gòn, đang gn như lâm vào tâm trng tuyt vng, ch bi, gây nguy cơ  phá v nhanh chóng toàn b cu trúc ca Nam Vit.

V. VAI TRÒ CA HOA K VÀ NHNG BIN PHÁP KH THI

Nhng bin pháp HK, Sài Gòn và Hà Ni s thi hành hoc không làm trong vài ngày sp ti, có l đều quan trng như nhau, và s là yếu t sinh t quyết định nhng biến chuyn trong nhng tun tun kế tiếp. Ch riêng Hoa K không cu vãn được tình thế, nhưng nếu sơ sut li có th khiến Min Nam VN không còn li thoát.
Nhng khuyến cáo ca tôi được chia thành hai loi. Th nht là nhng hành động ngn hn, tuy nh v vt cht nhưng nng v tâm lý rt cn thiết để giúp Nam VN lên tinh thn, và có th khiến Hà Ni tm ngưng các hành động xâm lược. Các bin pháp này ch nhm mc đích “dc hoãn cu mưu” trong lúc chúng ta đang cn thi gian nht. Th hai là các bin pháp dài hn hơn qua vic vin tr quân dng, nhưng vn nng v tm mc tâm lý rt cn thiết để Nam VN có th sng còn trước s xâm lăng ca quân BV, hoc thương thuyết mà không phi đầu hàng vô điu kin.
Điu cp thiết hin nay là khiến người Vit Nam có n tượng rng HK vn còn ym tr. n tượng vô cùng quan trng v mi mt. Nếu Bc Vit cm thy HK gim vin tr cho min Nam, h s tiếp tc tn công. Cũng chính vì cho rng HK gim vin tr mà Min Nam đã rút b nhng vùng xa xôi ho lánh thuc các tnh cc Bc. Cm nhn gim vin tr giúp này được c th hóa qua các hành động: ngay sau khi hòa ước Paris, trong tài khóa 1974 ngân khon 1.6 t được yên cu, nhưng ch 1.126 t tc 70% được chp thun. Ngân khon $500 triu ph tri cũng b t chi. Trong tài khóa hin ti, ngân khon yêu cu 1.6 t nhưng ch được chp thun $700 triu tc 44%. Vic ct gim ngân khon vin tr này cùng các hành động liên h khác đã làm min Nam mt tin tưởng, đưa đến chiến thut tái phi trí.
Gi đây, điu mu cht để min Nam VN được sng còn là chính ph phi có kh năng n định tình hình cũng như phát huy các n lc quân s, nhm chn đứng cuc tn công ca Bc Vit. Vic n định tùy thuc phn ln vào kh năng thuyết phc khiến quân dân min Nam tin tưởng rng, tình hình chưa đến ni tuyt vng, và vn có th chn đứng được quân Bc Vit. Điu này tuy phn ln thuc trách nhim ca chính ph Nam VN, nhưng nhng hành động ca Hoa K li là yếu t sinh t trong vic tái lp nim tin. Bin pháp có kết qu tc thi và hu hiu nht đối vi c Bc và Nam VN là x dng không lc Hoa K để chn đứng cuc tn công ca Bc Vit. Các cuc oanh tc này dù ngn hn và ch gii hn ti min Nam, cũng khiến quân Bc Vit b tn tht nng n v nhân mng và vũ khí, cũng như tinh thn b giao động nng n. Nhng cuc không tp cũng s khiến tp đoàn lãnh đạo Hà Ni phi suy nghĩ và lo ngi s b trng pht khi chà đạp nhng tha thun chính thc vi Hoa K. Cho ti bây gi h chng phi bn tâm đến b tr đũa

Các nhà lãnh đạo quân s mi cp ca min Nam đều luôn luôn đề cp ti tm quan trng ca pháo đài bay B-52 trong vic phòng th chng li lc lượng địch quân đông hơn. Quan đim này chng phi là không bng c.
Nhn xét trên ch đứng trên quan đim thun tuy quân s. Tuy nhiên, tôi ý thc được rng vic x dng B-52 s đưa đến nhiu khó khăn đáng k v mt pháp lý và chính tr.

Mt bin pháp Hoa K có th thi hành là nhn mnh vào li cam kết Hoa K tiếp tc h tr Nam Vit Nam. S cam kết này phi bao gm li tuyên b thun li ca Tng Thng và các gii chc cao cp Hoa K. Vic Tng Thng Hoa K gi toán điu tra sang Vit Nam đã rõ ràng nâng cao tinh thn đang sa sút ca min Nam VN. Nhng hành động tương t khác cũng s biu l s quan tâm ca Hoa K. Ngoài nhng vic làm ca ngành Hành Pháp, cũng cn có nhng hành động c th chng t mi quan tâm sâu sa trên bình din rng ln ti Hoa K. Nhng ym tr ca các Dân Biu, Ngh Sĩ, li tuyên b thích đáng ca các nhân vt có uy tín trong cũng như ngoài chính ph, cũng như s cm thông ca gii truyn thông s giúp thay đổi quan đim ca dân chúng Hoa K v vn đề Vit Nam.

N lc ym tr tinh thn trên s nhn mnh vào 3 tiêu đề chính:
- Dân chúng Vit Nam đã trc tiếp thy rõ cuc sng dưới chế độ Quc Gia cũng như Cng Sn, đã dt khoát bày t s la chn qua cuc “b phiếu bng chân”, tương t như dân Đông Đức đã làm trước khi bc tường Bá Linh được xây ct. Cuc di tn tp th ca dân min Nam ti nhng tnh vùng cc Bc, mc dù gp bao gian truân kh i, đã biu l rõ ràng tâm tư h. Không ai chn con đường chy ra Hà Ni hay Bc Vit, mc dù các nơi đó không có chiến tranh, không có hàng đoàn dân tn cư, và không có bom đạn k t ngày ký hòa đàm Ba Lê. Đối vi mi người dân min Nam, đây không phi là s la chn thông thường, mà là gia sng và chết. Các bng chng cho thy h đã chn t do dù có b mt mng.
- Min Nam VN đang chiến đấu để t v. Quân dng Hoa K được dùng để bo v min Nam, trong lúc chiến xa và chiến c ca Nga Sô, Trung Cng được dùng trong mt cuc xâm lăng trng trn, không che du và đầy thách thc. Chính vì cuc xâm lăng ca Bc Vit, không phi vì hành động ca Nam VN, mà chính ph Hoa K đã phi yêu cu Quc Hi ym tr ph tri.
- Chúng ta cn tiếp tc nhn mnh rng hu qu ca vn đề Vit Nam snh hưởng sâu rng đến uy tín v nhng li cam kết ca Hoa K. Khp thế gii đều biết rõ nhng điu Hoa K đã cam kết ti Vit Nam. Ai ai cũng đều thy chúng ta đã hao tn biết bao sinh mng và tài nguyên để gi li cam kết này. Mi chính quyn trên thế gii đều biết rõ v thc tâm ca Hoa K trong quá kh, nhưng trong hin ti, nếu không ym tr dân chúng Vit Nam trong cuc tranh đấu sng còn, Hoa K s b coi là thiếu thành tâm và ngh lc. Nếu không h quyết tâm, trong tương lai, chúng ta s b mt uy tín đối vi bn cũng như thù trong nhiu năm sp ti.
Tuy nhng li động viên tinh thn ca Hoa K rt quan trng, nhưng điu cn thiết là chúng ta phi c th hoá li nói bng vic làm  chng t Hoa K tht tâm tr giúp đồng minh ca mình. Tuy ngun tài tr quân s b túc cho tài khóa năm nay vn còn tùy thuc Quc Hi định đot, nhưng vn còn $150 triu trong s $700 triu đã được chun chi. S tin này có th được dùng ngay để đáp ng nhu cu cp bách hin ti và trong vài tun ti. Tuy nhiên, s tin này s hết rt nhanh khiến Hoa K không còn kh năng ym tr na. Do đó, mt ngân khon ph tri khn cp khong $722 triu s rt cn thiết để cung ng nhu cu quân s căn bn giúp Nam Vit Nam có hy vng sng còn.
Cuc tn công hin nay ca Bc Vit đã gây ra nhng tn tht nng n v quân dng cn được thay thế ngay:
* Năm Sư Đoàn VNCH b tan rã hoc không còn kh năng tác chiến và mt Sư Đoàn khác ch còn li mt phn. Vào lúc viết bn phúc trình này, con s tn tht v nhân mng và vũ khí chưa được biết đích xác, nhưng nhng tn tht hin ti được chiết tính như sau:
- Đạn dược b binh (tn kho) $ 129 triu
- Vũ khí cá nhân & cng đồng $ 24.6 triu
- Trng pháo $ 16.0 triu
- Chiến xa $ 85 triu
- Quân xa $ 77 triu
- Quân dng truyn tin $ 15.6 triu
- Nhiên liu $ 6.3 triu
- Quân Y $ 7.9 triu
- Công binh $ 1.8 triu
- Quân nhu $ 110.5 triu
Tng cng: $ 473.7 triu
* Thêm vào đó, KQ/VNCH b mt 393 máy bay tr giá $ 176.3 triu, $ 52.8 triu bom đạn,
$ 68.6 triu d ph tùng và quân dng ym tr.
* Trong cuc tn công hin ti, Hi Quân VNCH b tn tht 3 chiến đĩnh tr giá $ 2.4 triu và $ 5.4 triu quân dng.
Tng s tn tht v vũ khí và quân dng v phía QLVNCH trong cuc tn công va qua ước lượng $779.2 triu. Đó là chưa k nhng tn tht v đạn dược căn bn, tn tht ca các đơn v ym tr không thuc h thng Sư Đoàn hoc tn tht v các tin nghi c định như: phi trường, hi cng và các căn c quân s.
Chính quyn Nam VN tin rng có th chn đứng được cuc tn công hin ti bng lc lượng quân s hin có và tái t chc. H tính gi li mt min Nam thu hp gm vùng duyên hi Đông Nam QK II, 2/3 phía Nam ca QK III và toàn b QK IV. Phn lãnh th này bao gm phn ln dân s và hi đủ điu kin cho mt thc th chính tr và kinh tế. H đang to dng mt kế hoch tái t chc có th bo v được min Nam VN thu hp nếu vic thi hành được thành công.
Trong lúc viết bn phúc trình này, chính quyn Nam Vit Nam đang có kế hoch tái lp 4 Sư Đoàn BB, chuyn 12 Liên Đoàn BĐQ thành 4 Sư Đoàn và đôn 27 Liên Đoàn ĐPQ lưu động thành 27 Trung Đoàn BB. Mun đạt được kết qu, vic tái t chc cn được thc hin tc khc. Gi s rng chính quyn min Nam có th n định được tình trng quân s hin ti, vi quân s và quân dng hin có cùng vi s quân vin gii hn còn li thuc tài khóa 75, h vn cn gp nhng quân dng ph tri phi được s chun chi mi ca Quc Hi. Tôi ước tính nhng nhu cu cp thiết này như sau:
- Trang b cho 4 SĐ/BB $ 138.6 triu
- Nâng 12 LĐ/BĐQ thành 4 SĐ $ 118.0 triu
- Đôn 27 LĐ/ĐPQ thành 27 Tr.Đ/BB $ 69.6 triu
- Đạn được BB hành quân và d tr $ 198.0 triu
- Bom đạn KQ hành quân và d tr $ 21.0 triu
- Nhiên liu hành quân và d tr $ 10.4 triu
- Tiếp liu tng quát và đồ ph tùng $ 21.0 triu
- Quân y (bnh vin & tiếp liu) $ 7.0 triu
- Phi cơ (2 C-130) đồ ph tùng, vt dng ym tr dưới đất và sa cha phi trường $ 44. 9 triu
- Phí tn chuyên ch quân dng và vt liu $93.7 triu
Tng cng $ 722.2 triu

Tôi ước tính đa s nhng vt liu nêu trên có th được chuyn giao cho chính ph min Nam trong vòng 45 ngày, sau khi ngân khon được chun thun. Cũng cn biết thêm, vi mc độ giao tranh hin ti, nếu không có ngân khon ph tri, quân đội min Nam s hết đạn trước cui năm nay. Nếu không có ngân khon ph tri, vic tái to các đơn v trước đây đã b thit hi cũng không th thc hin ni.
Ngoài vic tha mãn nhng nhu cu cp thi v quân s nêu trên, chúng ta cũng cn tìm thêm ngân khon để tr giúp dân t nn. Không th để chính quyn min Nam phi chu thêm gánh nng định cư trên 1 triu dân t nn, trong lúc đã phi dn hết tài nguyên vào cuc chiến đấu sng còn.
Không có gì bo đảm và cũng không th bo đảm nhng bin pháp tôi va đề ngh s đủ để ngăn nga Bc Vit hoàn toàn thôn tính min Nam. Tuy nhiên, đó là nhnh hành động cn làm. Uy tín ca Hoa K như mt đồng minh đang b th thách ti Vit Nam. Chúng ta không th t b mc đích to dng mt min Nam VN T Do và Độc Lp.
Đại Tướng FRED C. WEYAND
Tham Mưu Trưởng Lc Quân Hoa K

Người dịch: Trần Đỗ Cẩm,
Austin Texas 4/2002









 
Viện Việt-Học và chương-trình văn-nghệ chủ-đề \"Những Tình Khúc Mùa Thu\".
Viện Việt-Học trân-trọng kính mời Quí-vị tham dự chương-trình văn-nghệ được tổ chức vào Thứ Bảy, 19 tháng Mười năm 2024 lúc 3 giờ chiều.  Chương-trình do Nhóm Bạn Văn Nghệ QGHC và Thân Hưũ thực hiện với chủ-đề "Những Tình Khúc Mùa Thu".
Tòa soạn
Do công ty Saigon News LLC thực hiện
Editor-in-chief: HOÀNG DƯỢC THẢO
Director of Marketing: ANDY TRƯƠNG
Với sự cộng tác của: LÊ TẤT ĐIỀU, HOÀNG NGỌC NGUYÊN, NGUYỄN THỊ CỎ MAY, TRẦN TRỌNG HẢI.

Email: saigonweeklyonline@gmail.com

Thư từ bài vở: 702-389-5729

Quảng cáo: 702-630-0234

702-426-4404

Hotline: 702-426-4404

back top